Tổng Quan Về Vật Liệu Kim Loại

Chủ nhật - 20/01/2013 00:59

Kim loại: sắt - thép

Kim loại: sắt - thép
1/ Giới thiệu:Kim loại là loại vật liệu rất phổ biến và đa dạng về chức năng. Với các tính chất và ưu điểm được ứng dụng trong công nghiệp như: cường độ lớn, độ dẻo và độ chống mỏi cao. Nhờ đó mà kim loại được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và các ngành kỹ thuật khác.

Ở dạng nguyên chất, do cường độ và độ cứng thấp, độ dẻo cao, kim loại có phạm vi sử dụng rất hạn chế. Chúng được sử dụng chủ yếu ở dạng hợp kim với kim loại và á kim khác.
 
2/ Phân loại:
Có 2 loại: kim loại đen và kim loại màu.
 
a/ Kim loại đen: Như Sắt, Thép, Gang là hỗn hợp Sắt – Cacbon với một số nguyên tố khác như Silic, Mangan, Photpho, Lưu huỳnh
Nguyên liệu để chế tạo kim loại đen là quặng sắt, mangan, crôm, mà các khoáng đại diện cho chúng là nhóm các oxit: macnetit (Fe3O4), quặng sắt đỏ (Fe2O3), piroluzit (MnO2), crômit (FeCr2O4).
Riêng về Thép,
Khi tăng luợng Cacbon, tính chất của sắt thép cũng thay đổi, độ dẻo giảm, cường độ và độ dòn tăng.

b/ Kim loại màu: là những kim loại còn lại (Be, Mg, Al, Ti, Cr, Mn, Ni, Cu, Zn, v.v...). Được chia làm 2 loại nhẹ và nặng. Nhôm và Magiê thuộc loại nhẹ. Loại nặng bao gồm: Đồng, Thiếc và hợp kim như Inox.
Để sản xuất kim loại màu người ta sử dụng boxit chứa các hidroxit: hidracgilit (Al(OH)3, diasno (HAlO2); các loại quặng sunfua và cacbonat đồng, niken, chì v.v... với các khoáng đại diện là chancopirit (CuFeS2), sfalêit (ZnS), xeruxit (PbCO3), magiezit ( MgCO3) v.v...
Kim loại đen được sử dụng trong xây dựng nhiều hơn cả, giá kim loại đen thấp hơn kim loại màu. Tuy nhiên kim loại màu lại có nhiều tính chất có giá trị: cường độ, độ dẻo, khả năng chống ăn mòn, tính trang trí cao. Những điều đó đã mở rộng phạm vi sử dụng kim loại màu trong xây dựng, phổ biến là các chi tiết kiến trúc và các kết cấu nhôm.
Kim loại quý
Kim loại quý: Vàng, bạc, bạch kim, Rodi, Indi
3/ Tính chất cơ học chủ yếu của kim loại:
Tính chất cơ học của kim loại
a/ Tính biến dạng:
-    Biến dạng đàn hồi có quan hệ giữa biến dạng (Δl) và tải trọng (P) nằm trong giai đoạn bậc nhất (hình - vùng I).
-    Biến dạng dẻo là biến dạng xảy ra khi tải trọng vượt quá tải trọng đàn hồi, khi quan hệ Δl - P không còn là bậc nhất (hình - vùng II). Nguyên nhân gây ra biến dạng dẻo là sự trượt mạng tinh thể. 
-    Giai đoạn phá hủy là  khi tải trọng đã đạt tới giá trị cực đại (Pmax), vết nứt xuất hiện và mẫu bị phá hoại (hình - vùng III).
Tính biến dạng của kim loại

b/ Cường độ:
Khi thí nghiệm kéo mẫu, cường độ của kim loại được đặc trưng bằng 3 chỉ tiêu sau: 
-    Giới hạn đàn hồi σp là ứng suất lớn nhất ứng với tải trọng Pp mà biến dạng dư không vượt quá 0,05% : 
-    Giới hạn chảy σc là ứng suất khi kim loại chảy (tải trọng không đổi nhưng chiều dài tiếp tục tăng) ứng với biến dạng dư không vượt quá 0,2%:
 
Cường độ của kim loại

   Giới hạn bền σb:  là ứng suất lớn nhất ngay khi mẫu bị phá hoại, được xác định theo công thức sau:
 Giới hạn bền của kim loại

c/ Độ cứng:
Độ cứng là một thuộc tính cơ bản của vật liệu, thuật ngữ độ cứng phản ánh tính chịu uốn, mài mòn, trầy xước của vật. Xác định được độ cứng ta có thể sơ bộ đánh giá được độ bền và độ dẻo của vật liệu. Chúng tôi sẽ giới thiệu sâu hơn về độ cứng và các phương pháp đo độ cứng trong loại bài sau.
Tham khảo: hotancsv' blog

==> Xem thêm:
1. Tổng Quan Về Độ Cứng

2. Vật liệu Thép Làm Khuôn Mẫu

Tác giả bài viết: AnhDuan - tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

VIDEO
Giỏ hàng
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay4,676
  • Tháng hiện tại88,124
  • Tổng lượt truy cập4,529,478
THẰM DÒ Ý KIẾN

Bạn thấy website này thế nào

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây